Kinh doanh bán lẻ thuốc lá xử phạt hành chính khi không có giấy phép
Kinh doanh thuốc lá mà không có giấy phép bán lẻ thuốc lá sẽ bị phạt như thế nào?
Trường hợp tổ chức cá nhân vi phạm trong việc kinh doanh thuốc lá mà không có giấy phép bán lẻ thuốc lá sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Mức xử phạt ra sao? Ngay sau đây hãy cùng Luật THÙY DƯƠNG tìm hiểu để biết rõ hơn vấn đề này.
Quy định về xử phạt hành chính khi kinh doanh thuốc lá mà không có giấy phép bán lẻ thuốc lá
I. Căn cứ pháp lý
– Luật phòng chống tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13 ban hành ngày 18/06/2012;
– VBHN Nghị định 106/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2013/NĐ-CP số 52/VBHN-BCT quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá
– VBHN Nghị định 24/2025/NĐ-CPsửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP số 03/VBHN-BCT quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
II. Quy định của pháp luật đối với trường hợp kinh doanh trái phép các sản phẩm từ thuốc lá
Các tổ chức, cá nhân bán lẻ các sản phẩm từ thuốc lá đã và đang tiến hành hoạt động kinh doanh bán lẻ, tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Theo quy định tại Khoản 2 điều 4 VBHN số 52/VBHN-BCT quy định:
“Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép theo quy định”
Do vậy, việc bán lẻ thuốc lá tại các cửa hàng của các tổ chức, cá nhân là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, vì vậy các tổ chức, cá nhân phải tiến hành các thủ tục cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá. Việc xử phạt hành vi kinh doanh không có Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá căn cứ theo các quy định pháp luật viện dẫn dưới đây.
III. Mức xử phạt vi phạm hành chính?
Theo Điều 6 VBHN số 03/VBHN-BCT quy định về “Hành vi vi phạm về điều kiện đầu tư kinh doanh trong hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện”
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;
b) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;
c) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;
d) Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
6. (được bãi bỏ).
7.Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này.
Do vậy, hành vi bán lẻ thuốc lá khi không có Giấy phép kinh doanh bán lẻ của các tổ chức, cá nhân tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt theo từng mức phạt vi phạm hành chính được viện dẫn các quy định pháp luật nêu trên. Các tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh bán sản phẩm thuốc lá nên đến Bộ Công Thương, Sở Công Thương hoặc Phòng Công Thương xin cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá
Trên đây là một số thông tin về việc xử phạt vi phạm hành chính khi kinh doanh mà không có giấy phép bán lẻ thuốc lá. Nếu bạn có bất kỳ khó khăn, thắc mắc về các vấn đề liên quan đến luật pháp hãy nhấc máy và gọi đến cho chúng tôi:
LUẬT THÙY DƯƠNG – Điểm tựa pháp lý vững chắc của nhiều khách hàng
Địa chỉ :Phòng 1207 tòa A14b2 KĐT Nam Trung Yên, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Hotline : 0868421386 or 0979720286
website: http://luatthuyduong.com/
Email : tuvanluatthuyduong@gmail.com