086 842 1386

Thông tư Nghị định hỗ trợ Doanh Nghiệp và Cá Nhân người bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

Công ty Luật Thùy Dương trân trọng cảm ơn Quý Công ty đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của chúng tôi trong suốt thời gian qua. Chúng tôi luôn mong muốn và tin tưởng với sự chuyên nghiệp của Thùy Dương sẽ được đồng hành và đóng góp cho sự phát triển chung của Quý công ty.

Hiện nay,  trước sự lan nhanh và diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid -19 đã gây ra sự khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng đến các cá nhân và người lao động. Tại Việt Nam, Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền đã kịp thời ban hành một số văn bản, thông tư, nghị định nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp và các cá nhân người chịu sự ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 gây ra.

Luật Thùy Dương xin nêu nội dung chính của các văn bản cập nhật đến ngày 11/4/2020 và đề xuất một số thông tin có thể mang lợi ích cho Quý Công ty trong giai đoạn hiện nay.

 

 

I. CÁC VĂN BẢN HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC:

1. Nghị quyết 42/NQ–CP ngày 09/4/2020 nêu 07 nhóm đối tượng được hỗ trợ bởi dịch Covid–19, gồm:

1.1. Người lao động tạm hoãn Hợp đồng lao động (HĐLĐ), nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên của doanh nghiệp gặp khó khăn không có nguồn tài chính.
1.2. Người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động.
1.3. Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020.
1.4. Người lao động bị chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết HĐLĐ bị mất việc.
1.5. Người có công với cách mạng.
1.6. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
1.7. Hộ nghèo, hộ cận nghèo

.
2. Nghị định 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất. Theo đó, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh được gia hạn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, tiền thuê đất.

2.1. Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc 2020 như sau:
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
+ Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
+ Xây dựng.
+ Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
+ Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
+ Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
+ Hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh) ; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
– Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ;
– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2.2. Đối với gia hạn thuế GTGT:

1. Kỳ tính thuế tháng 03/2020 Chậm nhất là ngày 20/9/2020
2. Kỳ tính thuế tháng 04/2020 Chậm nhất là ngày 20/10/2020
3. Kỳ tính thuế tháng 05/2020 Chậm nhất là ngày 20/11/2020
4. Kỳ tính thuế tháng 06/2020 Chậm nhất là ngày 20/12/2020
5. Kỳ tính thuế Quý I/2020 Chậm nhất là ngày 30/9/2020
6. Kỳ tính thuế Quý I/2020 Chậm nhất là ngày 30/12/2020

2.3. Đối với gia hạn thuế TNDN

Thời gian gia hạn 05 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định với:
– Số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019;
– Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào ngân sách nhà nước thì doanh nghiệp, tổ chức được điều chỉnh số thuế TNDN đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác.
Để thực hiện điều chỉnh, người nộp thuế lập thư tra soát (Mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế.

2.4. Đối với gia hạn thuế GTGT, thuế TNCN của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh

Chậm nhất là ngày 31/12/2020, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nộp đủ số thuế cần phải nộp theo quy định.

2.5. Đối với gia hạn tiền thuê đất

Thời gian gia hạn là 05 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2020 (áp dụng với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm)

2.6. Trình tự, thủ tục thực hiện việc gia hạn

– Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7/2020.

Trường hợp người nộp thuế được nhà nước cho thuê đất tại nhiều địa bàn khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm sao gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế nơi có đất thuê.

3. Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 cơ cấu lại hạn trả nợ, miễn giảm lãi vay do dịch Covid-19

Thông tư này quy định về tổ chức tín dụng (không bao gồm Ngân hàng chính sách), chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có liên quan quyết định đến việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, cụ thể:

3.1. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
a. Điều kiện:
– Phát sinh từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính;
– Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid – 19;
– Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
b. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong các trường hợp sau:
– Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký;
– Số dư nợ đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (ngày 13/3/2020)

3.2. Miễn giảm lãi, phí:
Tổ chức tín dụng quyết định theo quy định nội bộ đối với số dư nợ phát sinh từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid -19 và khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid – 19.

3.3. Giữ nguyên nhóm nợ
Tổ chức tín dụng quyết định giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ: Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Số dư nợ được miễn, giảm lãi; Số dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (ngày 13/3/2020)

4. Công văn 897/TCT-QLN ngày 03/3/2020 của Tổng cục Thuế về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.

Công văn hướng dẫn về hồ sơ thủ tục gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm thuế cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh như sau:

4.1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế:
– Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;
– Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: cơ quan công an; UBND cấp xã, phường; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế;
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực – nếu có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (bản sao có công chứng hoặc chứng thực nếu có). Đối với người nộp thuế là pháp nhân thì các tài liệu nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao có chữ ký của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu của đơn vị.

4.2. Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp thuế
– Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: tên, mã sô thuế, địa chỉ của người nộp thuế; căn cứ đề nghị xử lý miễn tiền chậm nộp; số tiền chậm nộp đề nghị miễn;
– Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính;
– Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại thời điểm và nơi xảy ra dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra dịch bệnh;
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

5. Công văn 860/BHXH-BT ngày 17/3/2020 của BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và không tính lãi phạt chậm nộp.

Công văn chỉ đạo BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tạm dừng đóng BHXH đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đến hết tháng 6 hoặc tháng 12 năm 2020 và không tính lãi phạt chậm nộp theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, cụ thể:

5.1. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời hồ sơ đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đến tháng 6/2020 và không tính lãi theo quy định. Trường hợp đến hết tháng 6/2020 dịch Covid-19 vẫn chưa thuyên giảm, nếu doanh nghiệp có đề nghị thì kịp thời phối hợp các Cơ quan liên quan để xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đến tháng 12/2020;

5.2. Không thực hiện việc thanh tra chuyên ngành đóng, hoặc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 gây ra nếu doanh nghiệp không có dấu hiệu vi phạm trong thời gian tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất

6. Công văn 245/TLĐ ngày 18/3/2020 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam về việc lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Công văn nêu rõ: Đồng ý cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 (doanh nghiệp có số lao động đang tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trong tổng số lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trở lên) được lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn 6 tháng đầu năm 2020 đến ngày 30/06/2020. Nếu sau thời điểm này dịch Covid-19 chưa thuyên giảm và doanh nghiệp còn tiếp tục khó khăn thì thời gian được lùi đến 31/12/2020.

7. Ngoài ra, hiện nay Chính phủ cũng đang xem xét kiến nghị của một số cơ quan và doanh nghiệp nhằm hỗ trợ do ảnh hưởng của bởi dịch Covid-19

II. Đề xuất của Luật Thùy Dương:

Nếu Quý khách hàng là doanh nghiệp hoặc các cá nhân, người lao động thuộc một trong các đối tượng được hỗ trợ tại các văn bản tại mục 1, Quý công ty có thể xem xét ủy quyền cho Luật Thuỳ Dương để chúng tôi làm việc với các cơ quan liên quan nhằm kịp thời hỗ trợ, đảm bảo quyền lợi của Quý công ty bị ảnh hưởng bởi dịch Covid 19.

Mọi vấn đề cần tư vấn, Quý Công ty vui lòng liên hệ Công ty TNHH Đầu tư và Dịch vụ Thùy Dương
Địa chỉ: Phòng 1207, toà A14B2, KĐT Nam Trung Yên, đường Mạc Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 086 842 1386
Email: tuvanluatthuyduong@gmail.com

Chat Zalo